Thứ Bảy, 26 tháng 12, 2009

Luận về quy luật và cuộc sống

Con người muốn tồn tại và phát triển phải hiểu được quy luật của tự nhiên và xã hội. Đó là một luận điểm đúng đắn. Bởi tự nhiên có quy luật của tự nhiên và xã hội có quy luật của xã hội. Mà con người là sản phẩm của tự nhiên và xã hội, vì vậy, muốn phát triển, con người phải nắm được quy luật của tự nhiên và xã hội. Nếu không chỉ là tồn tại, một sự tồn tại lay lắt.

Theo quy luật của tự nhiên, người viết bài này qua chiêm nghiệm, suy ngẫm muốn khẳng định một điều rằng tất cả sự vật hiện tượng đều có một xuất phát điểm hay đều có một nguồn gốc, và đều cần một cái gốc nhất định cho sự phát triển. Xét từ quy luật của Vũ trụ, cụ thể hơn ở Hệ Mặt Trời (Thái Dương hệ) mà chúng ta đang sống, theo phát hiện của các nhà khoa học, Thái Dương hệ gồm có Mặt Trời và chín hành tinh đó là: Sao Thủy; sao Kim; Quả Đất; sao Hỏa; sao Mộc; sao Thổ (những hành tinh này được phát hiện từ hàng ngàn năm trước); sao Thiên Vương (Uranus – phát hiện năm 1781; sao Hải Vương (Neptune – phát hiện năm 1846); sao Diêm Vương (Pluto - phát hiện năm 1930). Chín hành tinh đó đều quay xung quanh Mặt Trời, đều lấy Mặt Trời làm tâm điểm, làm gốc và quay xung quanh “trục” Mặt Trời đó. Chín hành tinh trở thành vệ tinh của Mặt Trời. Và, mỗi hành tinh lại có vệ tinh riêng quay xung quanh mình. Quả Đất có vệ tinh tự nhiên riêng, duy nhất là Mặt Trăng. Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời và tự quay quanh trục của nó. Thời gian Trái Đất quay hết một vòng quanh Mặt Trời bằng 365,26 vòng nó tự quay quanh trục của chính nó. (Khoảng thời gian này bằng với một năm thiên văn tức 365,26 ngày trong dương lịch). Như vậy Quả Đất vừa “lấy” Mặt Trời vừa “lấy” trục của mình làm tâm điểm cho quỹ đạo của mình. Mặt Trăng, vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất, “đến lượt mình” lại “lấy” Trái Đất làm tâm điểm cho sự vận động theo quỹ đạo tạo nên các tuần Trăng trong tự nhiên chiếu sáng vào ban đêm cho Quả Đất với chu kỳ một vòng quay quanh Quả Đất là 29,5 ngày… Nói dài dòng như vậy, người viết chỉ muốn khẳng định một điều rằng tất cả các thiên thể của Thái Dương hệ trong Vũ trụ đều có một tâm điểm cho quỹ đạo của mình. Nếu không, các hành tinh sẽ va vào nhau, nổ tung. Hiện tượng này đã trở thành quy luật phổ quát cho các hiện tượng tự nhiên khác: tất cả các sự vật hiện tượng đều có nguồn gốc và đều “cần” một cái gốc để tồn tại và phát triển như cây có cội, như sông có nguồn... Bởi vậy câu ca xưa của người Việt nghe có vẻ bóng bẩy nhưng đã nói lên một triết lý phổ quát đó:

Con người có tổ có tông
Như cây có cội như sông có nguồn

Nắm được quy luật này, sẽ rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mỗi người trong cuộc sống. Có thể thấy sự thật hiển nhiên đó trong đời sống cũng như thể hiện trong văn chương – phương tiện lưu giữ văn hóa. Tùy từng hoàn cảnh, không gian nhất định mà con người sẽ có những quan điểm gốc hay lập trường gốc để có những quyết định, những ứng xử đúng đắn.
Trong cuộc sống hàng ngày, một điều hiển nhiên là con người ai cũng có cha mẹ, có ông bà, tổ tiên. Không biết điều này, hoặc lãng quên điều này, con người trở thành kẻ thất cước. Theo tôi, chỉ cần thấy được ứng xử của một người đối với cha mẹ, người thân là có thể đánh giá được người đó. Con người có thể lựa chọn nhiều thứ nhưng không thể lựa chọn cha mẹ, anh chị em ruột – đó là sự thật hiển nhiên. Bởi vậy, nếu không kính trọng, yêu quý cha mẹ, anh chị em ruột thì con người đó không xác định được gốc cho tư tưởng, tình cảm, hành động của mình, nên con người đó không đáng… một xu. Vì người ta có thể đánh giá rằng: “ngay cả cha mẹ, anh em ruột của hắn mà còn không sống được thì làm sao hắn có thể sống tốt với bạn bè, với người khác”. Cũng vậy, thật đáng trách và thật tội nghiệp cho những kẻ không biết kính trọng thầy cô giáo của mình hay không có một thầy cô giáo nào để mà kính trọng trong cuộc đời…

Như vậy, từ khi sinh ra, con người phải lấy gia đình làm gốc, nếu lánh xa gia đình, hoặc bất hạnh không có một gia đình, con người khó có thể có một điểm xuất phát cho sự trưởng thành về nhân cách. Quả thực như ông cha ngày xưa đã nói “Cá không ăn muối cá ươn, Con cưỡng cha mẹ trăm đường con hư”. Lớn lên, bước vào xã hội, môi trường đầu tiên là nhà trường. Dù vô thức hay ý thức, dù được học hay học được (dĩ nhiên phần lớn là được học), nếu không lấy nhà trường làm trung tâm cho sự vận động để trưởng thành, nghĩa là tích lũy về kiến thức, rèn luyện về nhân cách thì con người sẽ khó có được một sự già dặn, thay vào đó chỉ là già khọm theo thời gian. Cũng như sinh viên đến môi trường đại học không xác định việc học là hàng đầu thì dù có ra trường được sẽ vẫn “thông minh như cũ”. Điều này lý giải vì sao rất nhiều trong thế thệ trẻ hiện nay, đã có những quan điểm sai trong nhận thức cuộc sống, vì họ không xác định quan điểm gốc cho sự vận động trưởng thành của mình. Đặc biệt là thế hệ 9X, rất nhiều người sống “chệch hướng” như báo chí, truyền thông đã phản ánh. Họ giống như những “tiểu vũ trụ”, những “thiên thạch” bay lơ lửng trong không gian “vũ trụ”, phải vận động hay chịu sức hút của các hành tinh khác một cách không tự chủ, va chạm lung tung với các thiên thạch khác, với các hành tinh khác. Khiến cho đến khi lớn hơn một tí, nhìn lại mình, tìm lại được một cái tâm, cái gốc cho mình thì đã sứt mẻ hết, mang theo mình đầy những “vết thương” mà… thời gian cũng khó chữa khỏi… Ở đây cũng cần nói đến vai trò của gia đình – phải tạo lực hút cho những “tiểu vũ trụ” trong những hoàn cảnh cần thiết trong quỹ đạo cuộc đời. Cũng như đối với nhà trường, đối với mỗi giáo viên nếu không xác định quan điểm gốc rằng phải đặt lợi ích của sinh viên lên hàng đầu thì sẽ khó có thể có được một sản phẩm đào tạo tốt đẹp.

Từ thực tiễn, rõ ràng “con người là tổng hòa của mọi mối quan hệ xã hội”. Càng lớn lên, con người càng có thêm nhiều mối quan hệ, nhiều sự va chạm. Nhưng giai đoạn tuổi trẻ, nhân sinh quan còn ở “tính tương cận” nên rất ít người xác định được cho mình một hướng đi đúng, một lý tưởng đúng, một cái gốc trong tình cảm, tư tưởng. Cho nên những va chạm của các mối quan hệ sẽ có thể đẩy họ ra xa những trục gốc, xa gia đình, xa lý tưởng, có những quyết định sai lầm. Đó là một thực tế. Bởi vậy tôi rất tâm đắc với một ai đó đã nói rất đúng đại ý rằng: sự nghiệp của con người trưởng thành trong bão táp, còn tính cách con người lại trưởng thành trong tĩnh lặng. Sự nghiệp thể hiện trí tuệ, bản lĩnh; tính cách là thể hiện một phần nhân cách. Trí tuệ và nhân cách phải là một khối thống nhất trong một con người. Nếu phát triển không đồng đều, người đó chỉ là một sản phẩm què quặt của xã hội. Đã có rất nhiều người muốn chứng minh, thể hiện bản lĩnh, trí tuệ của mình và đã lao vào con đường làm giàu, có khi con đường đó dẫn anh ta xa lý tưởng, quan điểm gốc ban đầu. Đó cũng là một thực tế. Bởi vậy, con người trong cuộc sống cần có những điểm dừng để nhìn nhận, đánh giá lại. Nếu không cũng giống như con tàu càng ngày càng xa ngọn hải đăng. Thật là một điều đáng tiếc…

*
* *

Đúng như Marx nói: Mỗi sự vật hiện tượng đều tồn tại trong một không gian, thời gian nhất định. Từ đó, trong mỗi hoàn cảnh con người sẽ có những quyết định cho sự lựa chọn phương châm sống của mình. Điều này thể hiện rất rõ trong quan niệm dân gian qua ca dao, tục ngữ xưa: trong không gian làng xóm, nhân dân quan niệm: Bán anh em xa mua láng giềng gần. Nhưng trong mối quan hệ thân tộc, lại quan niệm: Một giọt máu đào hơn ao nước lã. Đó là do lập trường, quan điểm trong những không gian, thời gian nhất định. Bởi vậy tôi đồ rằng câu: Anh em ai đầy nồi nấy - Vợ chồng cày cấy nuôi nhau chỉ là một quan niệm nhất thời trong quan hệ anh em. Chứ cái gốc của văn hóa Việt phải là: Anh em như thể chân tay – Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần trong cái chung: Lá lành đùm lá rách – Lá rách ít đùm lá rách nhiều và Nhiễu điều phủ lấy giá gương, Người trong một nước thì thương nhau cùng. Bởi văn hóa Việt Nam là văn hóa nông nghiệp lúa nước, mà bản chất của cái nghề nông nghiệp lúa nước không thể sống “đèn nhà ai nhà ấy rạng” được, mà phải “tối lửa tắt đèn có nhau” để hợp sức tập thể đối phó với thiên tai, địch họa. Phải thấy rằng người dân Việt Nam rất coi trọng tình cảm, đặt nặng tinh thần. Hay nói đúng hơn, nhân dân ta coi trọng vật chất, nhưng còn coi trọng tinh thần hơn. Người Việt nói “Chẳng thà chết đi thì thôi/ Sống rồi có lúc no xôi, chán chè”, nhưng lại nói “Thà ăn bắp họp đông vui/ Còn hơn giàu có mồ côi một mình” hoặc “Đói cho sạch, rách cho thơm”. Nhân dân ta ca ngợi cảnh “Cơm trắng ăn với chả chim/ Chồng đẹp vợ đẹp những nhìn mà no”, nhưng đặc biệt chia sẻ niềm vui một cách lãng mạn với cảnh “Râu tôm nấu với ruột bầu/ Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon”. Nhân ta coi linh hồn cao hơn thể xác. Đó là quan niệm sống xuyên suốt hàng ngàn năm của dân tộc. Chính nhờ quan điểm này đã ăn sâu vào trong tâm thức dân tộc Việt Nam, cùng với văn hóa làng xã, góp phần bảo vệ bản sắc dân tộc, không bị một ngàn năm Bắc thuộc đồng hóa…

*
* *

Trong lịch sử dân tộc Việt Nam đã cho thấy có những sự lựa chọn đúng đắn khi dựa trên quan điểm gốc của những cá nhân, cộng đồng dân tộc: lợi ích của đất nước, của nhân dân. Năm 1075, nhà Tống dưới sự cầm quyền chính của Vương An Thạch chuẩn bị quân để kéo xuống phía Nam “làm cỏ” Đại Việt. Trước tình hình đó, Lý Thường Kiệt phân tích thế và lực của quân dân Đại Việt với quân Tống, ông đã đưa ra một quyết định đúng đắn “tiên hạ thủ vi cường” tiến đánh quân Tống tại Liêm Châu, Khâm Châu và Ung Châu để giành thắng lợi, chặn đứng âm mưu, dã tâm xâm lược Đại Việt của quân Tống.

Khi quân Nguyên Mông xâm chiếm Đại Việt, Trần Quốc Tuấn đã “dụ chư tì tướng” của mình, đặt họ trước hai lựa chọn: Đầu hàng giặc thì “Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui chơi thỏa thích, phỏng có được chăng?” và chiến đấu để chiến thắng thì “Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi không muốn vui chơi, phỏng có được không?”. Điều đó đã đem lại cho tướng sĩ của ông một sự quyết định đúng đắn cuối cùng cùng với toàn thể quân dân nhà Trần là “Quyết đánh!”. Chính quan điểm khích lệ tướng sĩ lấy tông miếu xã tắc làm trọng, lấy sự bình yên của đất nước làm đầu đó đã đem đến chiến thắng rực rỡ của quân dân nhà Trần trước thế giặc Nguyên Mông hùng mạnh.

Cuối thế kỷ XIX, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, trước kẻ thù mới trang bị vũ khí tàu đồng, súng thiếc tối tân, hiện đại nhưng với quan niệm sống vì nghĩa, vì đất nước, các nhà nho đã “vì nghĩa tấm thân đã trải, nên hư nào nại”. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, có thể họ biết hành động của mình rồi sẽ thất bại, nhưng các nhà nho yêu nước đã lấy quan niệm vì nghĩa, vì nước làm gốc nên đi đến quyết định cho hành động của mình một cách rạch ròi. Chính quan điểm gốc đó đã giúp tạo nên những nhân cách cao cả lưu danh cho hậu thế.
Quá trình bôn ba tìm đường cứu nước Hồ Chí Minh chỉ canh cánh trong lòng một điều là làm sao để giải phóng dân tộc, đem lại hạnh phúc cho đồng bào mình. Đó là kim chỉ nam, là cái gốc tư tưởng cho mọi hành động của Người. Chính Hồ Chí Minh đã nói câu nói nổi tiếng: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, câu nói đó chỉ có thể là hệ quả của một cái tâm luôn hướng tới tự do của dân tộc, độc lập của tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân. Định hướng đó luôn thường trực trong tâm hồn Người và đã, sẽ là kim chỉ nam cho dân tộc Việt Nam…

*
* *

Như vậy trong ứng xử hàng ngày cũng như trong cuộc sống, mỗi người cần có một lập trường tư tưởng vững vàng để xác định con đường cho mình. Chỉ có thể như vậy thì con người mới không trở thành những hạt proton trong môi trường chân không trôi nổi, vô định, “như những kẻ thất cước” (lời của Hoài Thanh). Nhà văn Cao Hành Kiện có câu nói nổi tiếng trong Linh Sơn – tác phẩm nổi tiếng giúp ông đoạt giải Nobel đại ý rằng: Điều quan trọng trong cuộc đời một con người là xác định được đường đi đúng. Và, tôi, người viết bài này phải thêm rằng: Xác định được đường đi đúng chưa đủ. Điều quan trọng hơn nữa là người đi trên con đường đó có đúng hay không. Nếu không tạo lập cho mình một quan điểm gốc đúng đắn, một lập trường tư tưởng đúng đắn hợp quy luật và kiên định với lập trường đó thì con người sẽ giống như một con sâu chiếu rơi từ trên cành cây xuống gốc cây. Muốn bò lên gốc cây nhưng cứ bò được một quãng lại chuyển hướng thì sẽ không bao giờ có thể lên lại được thân cây. Bởi vậy, con người cần có một định hướng đúng và một tư duy thường trực. Có như vậy mới đi đến đích thành công trong cuộc đời, đó là nội dung bài viết muốn chia sẻ...

Thứ Năm, 24 tháng 12, 2009

Phương pháp lợi nhuận

Tiêu chuẩn số 11 - Phương pháp lợi nhuận
Tieu chuan tham dinh gia so 11 PHUONG PHAP LOI NHUAN.doc
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM Tiêu chuẩn số 11 - Phương pháp lợi nhuận
HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM


Tiêu chuẩn số 11
Phương pháp lợi nhuận
(Ký hiệu: TĐGVN 11)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 129/2008/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
01- Mục đích của tiêu chuẩn này là quy định phương pháp lợi nhuận và hướng dẫn thực hiện phương pháp trong quá trình thẩm định giá tài sản.
02- Phạm vi áp dụng: Doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá phải tuân thủ những quy định của tiêu chuẩn này trong quá trình thẩm định giá tài sản.
Khách hàng và bên thứ ba sử dụng chứng thư thẩm định giá có trách nhiệm tuân thủ quy định của Tiêu chuẩn này để việc hợp tác giữa các bên trong quá trình thẩm định giá tài sản đạt hiệu quả cao nhất.
03- Các thuật ngữ trong tiêu chuẩn này được hiểu như sau:
Phương pháp lợi nhuận là phương pháp thẩm định giá dựa trên khả năng sinh lợi của việc sử dụng tài sản để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
Thu nhập thực từ tài sản là phần còn lại của tổng doanh thu sau khi trừ tổng chi phí, thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi trên vốn mà người sử dụng tài sản nhận được từ vốn của họ (tính bằng lãi suất vay vốn ngân hàng) và một khoản tiền công trả cho nhà đầu tư về điều hành hoạt động kinh doanh và những rủi ro mà họ có thể gặp trong kinh doanh (tính bằng tỷ suất lợi nhuận bình quân trên vốn của ngành nghề kinh doanh tương ứng).
Lãi suất bình quân ngành của loại hình kinh doanh do thẩm định viên xác định thông qua điều tra thị trường của loại hình kinh doanh tương ứng tại khu vực, tính bình quân cho 03 năm liền kề trước thời điểm thẩm định giá.
NỘI DUNG TIÊU CHUẨN
04 –Phương pháp lợi nhuận dựa trên giả định người đầu tư kinh doanh và người chủ sở hữu bất động sản là khác nhau, mặc dù trên thực tế có thể là một người duy nhất. Vì vậy, giá trị bất động sản là vốn hóa thu nhập thực (coi như tiền thuê) từ bất động sản.
Phương pháp lợi nhuận chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá các tài sản mà việc so sánh với những tài sản tương tự gặp khó khăn do giá trị của tài sản chủ yếu phụ thuộc vào khả năng sinh lời của tài sản. Loại hình tài sản chủ yếu áp dụng phương pháp này ví dụ như: rạp chiếu phim, nhà hát, khách sạn, nhà hàng, trạm xăng, sân gôn, trung tâm giải trí, sàn nhảy, khu thể thao, công viên…
05 - Các bước tiến hành thẩm định giá theo phương pháp lợi nhuận
Bước 1: xác định tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; bao gồm tất cả các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ theo ngành nghề kinh doanh đã đăng ký với cấp có thẩm quyền. Ví dụ một trạm bán xăng có thể đăng ký và mở các dịch vụ và có doanh thu từ: đại lý bán xăng dầu, rửa xe, siêu thị mi ni…
Bước 2: xác định tổng chi phí: bao gồm:
- Chi phí nguyên, nhiên vật liệu, vật tư:
Hàng hóa, nguyên liệu, vật tư mua cho kinh doanh như nguyên liệu, thực phẩm, đồ uống phục vụ trong tiệm ăn; xăng dầu trong các cây xăng là chi phí nguyên liệu, vật tư… sẽ được trừ ra khỏi tổng thu nhập để tính ra khoản lợi nhuận ròng.
- Chi phí lãi vay ngân hàng.
- Chi phí vận hành, quản lý doanh nghiệp: chi phí thuê nhân công (bao gồm cả tiền công của những thành viên trong gia đình chủ doanh nghiệp), chi phí nước, điện, gas, điện thoại, sửa chữa, duy tu cửa hàng, văn phòng phẩm, khấu hao trang thiết bị…
Bước 3: Xác định thu nhập thực từ bất động sản.
Thu nhập thực từ bất động sản là phần còn lại sau khi trừ khỏi tổng doanh thu các khoản tổng chi phí, các khoản thuế, phí và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật và tiền công trả cho nhà đầu tư.
Bước 4: Áp dụng công thức để tìm ra giá trị bất động sản.
Thu nhập thực hàng năm
Giá trị thị trường của bất động sản = -------------------------------------
Tỷ suất vốn hóa
Thẩm định viên căn cứ vào hướng dẫn xác định tỷ suất vốn hoá và hệ số nhân thu nhập tại Tiêu chuẩn số 09-Phương pháp thu nhập (và phụ lục) ban hành kèm theo Quyết định số 129/2008/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đồng thời căn cứ hoạt động cho thuê bất động sản của loại hình kinh doanh tương tự tại cùng khu vực vào thời điểm thẩm định giá để xác định tỷ suất vốn hóa phù hợp.
06 - Thẩm định viên phải tuân thủ đầy đủ Quy trình thẩm định giá quy định tại Tiêu chuẩn số 05- Quy trình thẩm định giá tài sản, ban hành kèm theo Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
07 - Yêu cầu khi áp dụng phương pháp lợi nhuận
- Thẩm định viên về giá phải am hiểu những kiến thức về kế toán doanh nghiệp để xác định doanh thu, chi phí hợp lý phát sinh của loại hình kinh doanh trên tài sản.
- Thẩm định viên về giá phải xem xét, phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp 3 năm liền kề về trước, tính từ thời điểm cần thẩm định giá.
- Thẩm định viên về giá phải tiến hành so sánh các chỉ tiêu lợi nhuận, tiền thuê mặt bằng của doanh nghiệp cần thẩm định giá với tỷ lệ lợi nhuận, tiền thuê phổ thông trên thị trường của những doanh nghiệp tương tự (cùng loại hình doanh nghiệp, cùng ngành nghề kinh doanh, có địa điểm tương tự…).
Ví dụ về phương pháp lợi nhuận xem tại phụ lục số 01 kèm theo tiêu chuẩn này.
Phụ lục số 01
Ví dụ về phương pháp lợi nhuận
(Các số liệu nêu trong ví dụ mang tính chất minh họa)
(kèm theo Tiêu chuẩn số 11-TĐGVN 11)

Ví dụ 1: Cần thẩm định giá trang trại chăn nuôi gà với các thông tin qua điều tra của chuyên gia định giá BĐS như sau (các số liệu tính bình quân cho 01 năm từ kết quả điều tra hoạt động kinh doanh của trang trại trong 03 năm liên tiếp, trước khi tiến hành định giá):
- Trang trại xuất 6 lứa gà/năm với số gà xuất chuồng là 1.000 con/lứa. Mỗi con gà xuất chuồng nặng 2,2 kg; bán với giá 55.000đ/kg.
- Gà giống mua về nuôi với giá 12.000đ/con. Tỷ lệ gà chết trong quá trình nuôi là 2%.
- Mỗi năm trang trại mua 1.500 bao thức ăn chăn nuôi với giá 25.000đ/bao; chi phí tiêm phòng vác xin là 14.000.000đ/năm; chi phí điện, nước 32.000.000đ/ năm; lương công nhân chăm sóc gà là 250.000.000đ; các chi phí khác là 150.000.000đ.
- Trang trại cũng kinh doanh phân gà vi sinh với số lượng 2.000 bao/năm và giá bán là 10.000đ/bao.
- Lãi suất bình quân ngành trang trại chăn nuôi gà là 10%/năm.
- Vốn vay ngân hàng 290.000.000đ, lãi suất 10%/năm
Lời giải:
I. Tổng doanh thu
a. Từ bán gà:
1.000 con x 6 lứa x 98% = 5.880 con gà
5.880 con x 2.2 kg x 55.000đ/kg = 711.480.000đ
b. Từ phân vi sinh:
2.000 bao x 10.000đ/bao = 20.000.000 đ
Tổng thu nhập (a + b) = 711.500.000đ
II. Tổng chi phí
a. Gà giống: 6.000 con x 12.000đ/con = 72.000.000đ
b. Thức ăn: 1.500 bao x 25.000đ/bao = 37.500.000đ
c. Tiền vacin: = 14.000.000đ
d. Điện, nước: = 32.000.000đ
e. Lương công nhân: = 150.000.000đ
f. Chi phí khác: = 50.000.000đ
---------------------------
Cộng: 355.500.000đ
II. Lợi nhuận ròng (I-II)
711.500.000đ – 355.500.000đ = 356.000.000đ
Trừ đi:
a. Lãi trên vốn vay ngân hàng
10% x 290.000.000đ = 29.000.000đ
Lãi ròng còn lại: 356.000.000đ – 29.000.000đ = 327.000.000đ
b. Tiền lương của chủ doanh nghiệp (20%)
327.000.000đ x 20% = 65.500.000 đ/năm
Lợi nhuận trước thuế: 356.00.000đ – 29.000.000đ – 65.500.000đ = 261.500.000đ
c. Thuế Thu nhập DN (25%): 25% x 261.500.000đ = 52.300.000đ
d. Lợi nhuận sau thuế (tiền thuê đất kinh doanh trang trại):
261.000.000đ – 52.300.000đ = 208.700.000đ/năm
Do đó giá trị trang trại chăn nuôi gà sẽ là:
1
208.700.000 đ x ------------- = 2.087.000.000 đ
10%
Kết luận: giá trị của trang trại là 2,087 tỷ đồng.

Ví dụ 2: Thẩm định giá khách sạn
Cần thẩm định giá một khách sạn 3 sao 150 phòng. Nghiên cứu báo cáo tài chính kinh doanh khách sạn trong 03 năm gần đây cho thấy:
- Thu nhập (trung bình) mỗi tháng từ kinh doanh 150 phòng là 1.200.000.000 đ.
- Tiền bán thực phẩm và đồ uống tại căng tin khách sạn là 10.000.000 đ/ngày.
- Chi phí mua thực phẩm chế biến và đồ uống là 5.000.000 đ/ngày.
- Chi phí điện, nước, điện thoại là 250.000.000 đ/tháng.
- Tiền công cho nhân viên dọn phòng là 150.000.000 đ/tháng.
- Bảo hiểm là 10.000.000 đ/tháng.
- Tiền lương cho nhân viên phục vụ khách sạn là 400.000.000 đ/tháng trong đó 240.000.000đ là lương của đội ngũ quản lý.
- Hoạt động kinh doanh khác: tại tầng 1 của khách sạn có 6 kiôt cho thuê với giá cho thuê là 250.000.000 đ/tháng. Khách sạn chi 20% số thu từ tiền thuê kiôt để trang trải các chi phí sửa chữa, quyét dọn kiôt.
- Lãi suất bình quân ngành kinh doanh khách sạn: 15%

Lời giải:
I. Thu nhập từ cho thuê 6 kiôt:

250.000.000đ
x 12 tháng

Năm

3.000.000.000đ

Trừ 20% chi phí





0.8
Thu nhập ròng từ cho thuê kiôt





2.400.000.000đ
II. Thu nhập






1. Thu nhập từ kinh doanh phòng


1.200.000.000đ
x 12 tháng

14.000.000.000 đ


2. Thu nhập từ bán thức ăn, bia…

10.000.000đ/ngày

3.650.000.000đ/năm


Tổng thu nhập (1+2)



17.650.000.000 đ


Trừ chi phí thực phẩm, bia

5.000.000đ/ngày

1.825.000.000đ


Lãi ròng



15.825.000.000đ/năm


III. Chi phí vận hành khách sạn (năm)






1.Tiền công cho nhân viên dọn phòng

150 tr x 12 tháng

1.800.000.000


2. Điện, nước, điện thoại

250 tr x 12 tháng

3.000.000.000


3. Bảo hiểm

10 tr x 12 tháng.

120.000.000


4. Tiền lương cho nhân viên phục vụ
khách sạn

400 tr x 12 tháng

4.800.000.000


5. Lương đội ngũ quản lý

240 tr x12 tháng

2.880.000.000


Cộng



13.700.000.000


IV. Lãi ròng



2.126.000.000


Lương cho chủ khách sạn (20%)

2,126 tỷ x 20%

425.000.000


Lãi vay vốn ngân hàng



200.000.000


V. Lãi ròng còn lại sau khi trừ lương cho chủ khách sạn, lãi trả ngân hàng



1.500.000.000

600.900.000
Tiền thuê bất động sản



2.400.000.000 + 1.500.000.000

3.900.000.000
Lãi suất bình quân ngành dịch vụ khách sạn 15,0%/năm
Kết luận: giá trị khách sạn vào khoảng 26,0 tỷ đồng .
Ví dụ 3: Cần thẩm định giá một cây xăng, với các thông tin như sau:
A. Lợi nhuận (hoa hồng) từ bán xăng
- Xăng: 18.000 lit x 160đ/lit = 2.860.000đ/ ngày
- Điezel: 8.000 lit x 150đ/lit = 1.200.000đ/ngày
- Dầu hỏa: 5.000 lit x 160đ/lit = 800.000/ngày
-----------------------------------------------------------
Cộng: 5.060.000 x 365 ngày = 1.774.000.000/năm
B. Lợi nhuận từ kinh doanh rửa xe ô tô, xe máy
Rửa xe ôtô, xe máy: 20 xe/ngày x 50.000đ = 1.000.000đ/ngày
1.000.000đ x 365 ngày = 365.000.000đ/năm
Trừ chi phí rửa xe = 30.000.000đ/năm
-----------------------------------------------------------------------------------
Lãi ròng từ kinh doanh rửa ô tô, xe máy : 335.000.000đ/năm
C. Kinh doanh các mặt hàng đa dụng tại siêu thị mi-ni thuộc cây xăng (năm)
Tổng doanh thu: 800.000.000đ
Trừ đi tổng chi phí: 500.000.000đ
Lãi ròng: 300.000.000đ
--------------------------------------------------------------------------
D. Cộng lãi A + B + C: 2.409.000.000đ
Trừ đi các chi phí vận hành: 1.500.000.000 gồm:
- Chi phí quản lý: ……………………255.000.000
- Tiền điện, nước:……………………260.000.000
- Lương: ……………………………. 250.000.000
- Duy tu, sửa chữa cửa hàng…………250.000.000
- Giấy phép……………………………40.000.000
- Trả tiền thuê đất……………………..60.000.000
- Bảo hiểm……………………………100.000.000
- Điện thoại…………………………..130.000.000
- Văn phòng phẩm…………………….20.000.000
- Kiểm toán……………………………35.000.000
- Lãi suất ngân hàng………………….100.000.000
Tổng lãi còn lại: 910.000.000đ
Khấu trừ các chi phí cho chủ kinh doanh cây xăng:
a. Lãi trả vốn vay ngân hàng:
10% x 500.000.000đ = 50.000.000đ
Lợi nhuận ròng còn lại: 910.000.000đ – 50.000.000đ = 860.000.000đ
b. Tiền lương của chủ doanh nghiệp (25%)
860.000.000 x 25% = 215.000.000/năm
Lợi nhuận trước thuế: 910.000.000đ - 50.000.000đ - 215.000.000đ = 645.000.000đ
c. Thuế thu nhập DN (28%): 28% x 645.000.000đ = 108.000.000đ
d. Lợi nhuận ròng còn lại từ kinh doanh xăng dầu:
645.000.000đ – 108.000.000đ = 537.000.000đ/năm
Do đó giá trị cây xăng sẽ là:
1
537.000.000 đ x -------- = 5.370.000.000 đ
10%
Kết luận: giá trị của cây xăng là 5,37 tỷ đồng.

Ví dụ 4: Thẩm định giá Trung tâm chiếu phim quốc gia X

I. Doanh thu






Số ghế ngồi hạng 1

168 ghế x 200.000đ/ghế

=

33,6 triệu đ
Số ghế ngồi hạng 2

336 ghế x 100.000đ/ghế

=

33,6 triệu đ
Số ghế ngồi hạng 3

140 ghế x 45.000đ/ghế

=

6,3 triệu đ
Tổng thu nhập cho một buổi chiếu



=

73,5 triệu đ
Số buổi chiếu trong 1 tuần (2 buổi/ngày)





14
Tổng thu nhập cho một tuần

73,5 triệu đ x 14

=

1.029 triệu đ
Số buổi chiếu trong 1 năm (52 tuần)





14
Tổng thu nhập cho một năm

1.029 triệu x 52

=

53.508 triệu đ
Tỷ lệ ghế trống trung bình 50%





0.5
Tổng thu nhập thực tế





26.754 triệu đ
II. Chi phí








Thuê phim





=

16.000 triệu đ
Tiền điện





=

600triệu đ
Lương nhân viên





=

600 triệu đ
Sửa chữa và bảo dưỡng máy





=

600 triệu đ
Phí xin giấy phép





=

200 triệu đ
Phí Quảng cáo





=

500 triệu đ
Các chi phí khác





=

500 triệu đ
Tổng chi phí







19.000 triệu đ
III. Lãi ròng







7.754 triệu đ
IV. Phân chia lãi ròng








- 50% cho chủ doanh nghiệp (bao gồm cả lãi trả vốn vay ngân hàng)



7.754 triệu đ
x 50%

=

3.877 triệu đ
Tiền thuê bất động sản ròng

7.754 triệu đ - 3.877 triệu đ

=

3.877 triệu đ
Điều tra thị trường cho thấy lãi suất bình quân ngành dịch vụ chiếu phim 10%; do đó giá trị trung tâm chiếu phim X sẽ là:
1
3.877 triệu đ x --------- = 38.770 triệu đ
10%

Kết luận: giá trị của Trung tâm chiếu phim là 38,77 tỷ đồng.

theo http://www.thamdinhgiahanoi.com.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=158&catid=5&Itemid=36

Thứ Tư, 23 tháng 12, 2009

Khởi nghiệp kinh doanh - Từ A đến Z

(Dân trí) - Bạn đã chán làm thuê cho kẻ khác, bạn đã có ý tưởng kinh doanh riêng nhưng để bắt đầu cho một doanh nghiệp tư nhân thì bạn chưa biết phải làm gì. Dưới đây là các bước bạn có thể tham khảo.

Apply for a loan: Vay vốn

Tiền là bước đầu tiên để khởi động một doanh nghiệp. Vì vậy, nếu bạn chưa có một khoản kha khá, hãy tìm nguồn để vay (bạn bè, gia đình, ngân hàng).

Business Plan: Kế hoạch kinh doanh

Một kế hoạch kinh doanh không đơn giản chỉ là giấy tờ tài liệu, nó bao gồm rất nhiều các bản nghiên cứu như là những cuộc khảo sát thăm dò ý kiến với các khách hàng tiềm năng, những tính toán về tài chính, ước tính lỗ lãi,... Bản kế hoạch sẽ cung cấp cho bạn phương hướng, những quyết định chính xác để xác lập thị trường, tìm các mối quan hệ,…

Trong bản kế hoạch, cần có chiến lược toàn diện cho doanh nghiệp, chiến dịch marketing (xác định khách hàng, sản phẩm, nhu cầu, thị trường, đối thủ cạnh tranh, giá cả, lượng tiêu thụ, nhân sự, kế hoạch tài chính, quảng cáo, khuyến mãi,…).

Create a perfect business cards: In những tấm danh thiếp hoàn hảo

Danh thiếp không tiêu tốn của bạn nhiều tiền, nhưng giúp bạn khởi động tốt cho các mối quan hệ làm ăn và tạo độ tin tưởng với đối tác, khách hàng. Trên danh thiếp cần in đầy đủ thông tin về công ty bạn; tránh những họa tiết quá màu mè, rắc rối (trừ khi bạn kinh doanh về các sản phẩm đòi hỏi tính sáng tạo và nghệ thuật cao); giấy in chất lượng tốt.

Design a brochure: Thiết kế sách mỏng dùng cho quảng cáo

Nội dung phải ngắn gọn, dễ hiểu; hình ảnh quảng cáo chuyên nghiệp và đảm bảo các thông tin liên lạc chính xác. Chọn màu và chất lượng giấy đẹp, phong cách phù hợp với loại sản phẩm kinh doanh.

Effective advertising: Quảng cáo hữu hiệu

Cách quảng cáo rẻ nhất và nhanh nhất là thông qua truyền miệng, vì vậy hãy nói về kế hoạch kinh doanh của bạn với toàn bộ gia đình, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp cũ,…

Ngoài ra có nhiều cách như phát tờ rơi, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng nếu bạn đủ điều kiện tài chính.

Friendly service: Phục vụ thân thiện

Dù trong trường hợp nào đi nữa thì bạn cũng nên nhớ một nguyên tắc vàng của những nhà kinh doanh: “Khách hàng luôn luôn đúng” và “80% lợi nhuận là do khách hàng mang lại”. Vì thế, đừng thất thố với khách hàng. Hãy luôn là người chủ động gọi cho họ. Tỏ ra quan tâm đến quyền lợi của họ, không thất hứa với khách hàng.

Get your head around it: Chuẩn bị kỹ lưỡng

Hãy nghiên cứu cẩn thận sản phậm bạn định kinh doanh cũng như những vấn đề liên quan đến việc kinh doanh. Đọc sách báo, tìm hiểu qua nhà tư vấn và internet,… Việc làm này giúp bạn tránh khỏi những sai lầm đáng tiếc.

Heating up cold calls: Hâm nóng những cuộc điện thoại

Nói một cách khác là hâm nóng những mối quan hệ với đối tác và khách hàng. Đừng lãng quên ai cả nếu bạn không muốn họ lãng quên công ty của bạn.

Increase sales: Tăng doanh số bán hàng

Tăng giá trị cho sản phẩm và chiêu mộ khách hàng bằng cách gửi kèm quà tặng, mua hai tặng một, bảo hành thường xuyên,… Tận dụng những dịp hội chợ, triển lãm để quảng bá cho sản phẩm của công ty bạn nếu có điều kiện.

Juggle your time: Sắp đặt lại quỹ thời gian của bạn

Khi đã quản lý được thời gian tức là bạn đang quản lý được công việc của mình.

Know your market: Nắm bắt thị trường

Nắm bắt và phát triển thị trường là một việc làm tối quan trọng của mọi doanh nghiệp, vì thị trường liên quan trực tiếp đến khách hàng, và khách hàng liên quan đến lợi nhuận.

Learn how to manage stress: Học cách giải tỏa căng thẳng

Cứ thử tự đứng ra kinh doanh mà xem, bạn sẽ thấy đầu óc lúc nào cũng căng thẳng, công việc chiếm hết thời gian của bạn. Nếu không biết cách thư giãn, nghỉ ngơi để lấy lại năng lượng, bạn sẽ nhanh chóng trở thành nô lệ của công việc đấy.

Market trends: Xu hướng thị trường

Quan sát mọi lúc mọi nơi bạn đến để nắm bắt ngay được xu thế phát của sản phẩm hoặc dịch vụ bạn đang kinh doanh.

Networking: Hệ thống mạng lưới

Thiết lập mối làm ăn với các doanh nghiệp khác. Ví dụ bạn mở dịch vụ kinh doanh áo cưới thì có thể làm ăn với các tiệm hoa tươi, các nhà tạo mẫu tóc, trang điểm,... Các dịch vụ này sẽ hộ trợ và giới thiệu khách hàng lẫn nhau.

Online selling: Bán hàng qua mạng

Một website có thể đưa tên tuổi doanh nghiệp và sản phẩm của bạn đến với rất nhiều khách hàng ở nhiều nơi khác nhau. Không những thế khách hàng sẽ rất hài lòng và tin tưởng với phương pháp bán hàng thuận lợi của bạn.

Pricing: Giá cả

Tất nhiên là khách hàng sẽ chỉ mua những sản phẩm của bạn với giá cả hợp lý. Để phục vụ được mức giá cạnh tranh này bạn phải nghiên cứu thị trường thật kỹ lưỡng đấy.

Quit the rat race: Tìm lối đi thích hợp

Nếu doanh nghiệp của bạn hoạt động không thành công thì cũng đừng quá nặng nề. Có thể đó chưa phải là hướng đi thích hợp, hãy tìm ra một hướng mới để khắc phục những khó khăn đó.

Running your business: Điều hành doanh nghiệp

Mặc dù bạn thông thạo và nắm rõ các hoạt động trong doanh nghiệp nhưng bạn cũng chẳng thể giải quyết mọi việc từ A tới Z. Khi gặp khó khăn hãy tìm đến lời khuyên của các chuyên gia hoặc học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước hay tham gia khóa đào tạo về quản trị doanh nghiệp.

Setting up a budget: Hạch toán ngân sách

Một bản dự thảo ngân sách sẽ giúp cho các kế hoạch trong tương lai của bạn, giúp bạn đạt được mục tiêu và đưa ra những quyết định đúng đắn.

Tax tips: Các khoản thuế

Quản lý tài chính và các sổ sách kế toán chặt chẽ. Đừng gộp chung những khoản chi tiêu cá nhân với các khoản của doanh nghiệp.

Universal laws for avoiding bankruptcy: Hiểu biết luật để tránh phá sản

Nếu các hóa đơn đã đến thời hạn thanh toán mà bạn còn bí thì hãy khéo léo thương thảo để gia hạn thêm thời gian cho các khoản nợ; thiết lập mối quan hệ tốt với các ngân hàng.

Value for money: Kiếm lời qua giá trị của sản phẩm

Kiểm tra chất lượng sản phẩm là cực kỳ quan trọng. Hãy kiểm tra sản phẩm thường xuyên để đảm bảo chúng vẫn còn được sử dụng với chất lượng cao.

Work to do: Công việc cần làm

Bạn đừng quên những khoản như thuế VAT, thuế thu nhập...

X-filing your office: Văn phòng gọn gàng ngăn nắp

Bạn không thể điều hành một doanh nghiệp hiệu quả nếu bạn mất hàng giờ để tìm một tờ hóa đơn giữa hàng đống công văn và sổ sách. Vì vậy hãy tập thói quen ngăn nắp gọn gàng trong toàn bộ công ty, bất kỳ tài liệu nào bạn cần phải luôn đáp ứng sẵn sàng.

Your marketable image: Bạn là bộ mặt của công ty

Phong thái tự tin, chuyên nghiệp, cách ăn mặc gọn gàng lịch sự có thể nói lên khá nhiều điều không chỉ về bạn mà còn về doanh nghiệp của bạn nữa đấy.

Zero tolerance for failure: Không đầu hàng trước thất bại

Lời khuyên này có lẽ không mới và luôn luôn đúng, phải không? Không thất bại nào có thể quật ngã nổi bạn, đó chính là cách để bạn khẳng định mình.



Theo Women

PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO TRONG TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH P-4

Thực tế là các phong cách lãnh đạo thích ứng với các tình huống khác nhau. R.Tannenbaumvà W.H. Schmidt trong quan niệm của mình cho rằng lãnh đạo là một dòng liên tục. Họ coi phong cách lãnh đạo của một người cán bộ quản lý bao gồm hàng loạt các phong cách lãnh đạo, từ phong cách tập trung cao vào thủ trưởng đến kiểu tập trung cao vào cấp dưới. nó tập trung vào mức độ quyền hạn mà nhà quản lý trao cho cấp dưới. Quan niệm này thừa nhận rằng một phong cách lãnh đạo phù hợp phụ thuộc vào các tình huống và các cá nhân. Hai ông đã đưa ra các yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo của một nhà quản lý theo dòng liên tục này là: ( 1) những lực lượng tác động theo cá tính của nhà quản lý, bao gồm hệ thống giá trị của họ, lòng tin vào cấp dưới, thiên hướng theo các phong cách lãnh đạo và cảm giác an toàn trong các hoàn cảnh bất định. (2) những lực lượng thuộc về cấp dưới mà nó sẽ ảnh hưởng đến hành vi của người quản lý và (3) những lực lượng thuộc về tình huống, như là các giá trị và các truyền thống của tổ chức. Khác với các cách tiếp cận theo kiểu vĩ mô và theo đặc điểm đã nêu ở trên, các nhà nghiên cứu đã chuyển sang nghiên cứu các tình huống và tin rằng các nhà lãnh đạo là sản phẩm của các tình huống cho trước. Cách tiếp cận này đối với các nhà lãnh đạo thừa nhận có một sự tác động tương hỗ giữa nhóm và ngươì lãnh đạo. nó ủng hộ cho lý thuyết người thừa hành là người có xu hướng tuân theo những người mà họ nhìn thấy ở họ có các phương tiện để thực hiện các ước vọng cá nhân riêng.

Trong thực tế có những trường hợp một người cán bộ lãnh đạo ở doanh nghiệp này lãnh đạo tốt, nhưng khi chuyển sang doanh nghiệp, đơn vị khác có cùng lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nhưng hiệu quả quản lý lãnh đạo lại không cao. Từ thực tiễn này F. Fiedler đã nghiên cứu và đưa ra cách tiêp cận của mình. Ông cho rằng, lãnh đạo được coi như quá trình phụ thuộc vào điều kiện của công việc cũng như đối với các thành viên trong nhóm, bị quy định rất mạnh mẽ từ môi trường vĩ mô. Theo ông phong cách lãnh đạo phụ thuộc vào ba yếu tố sau: địa vị và quyền lực, tính chất của công việc, mối quan hệ giữa lãnh đạo và các thành viên trong nhóm. Từ đó tác giả đã đưa ra hai phong cách lãnh đạo: 1, Phong cách thường hướng vào năng xuất và kết quả công việc. 2, Phong cách hướng vào việc tiến hành các mối quan hệ của thành viên.

Khác hẳn với các nhà Tâm lý học Phương tây, các nhà Tâm lý học Xô Viết giải quyết vấn đề phong cách lãnh đạo trong sản xuất kinh doanh dưới ý thức, lập trường của các Đảng Cộng sản, dưới học thuyết của chủ nghĩa Mác Lênin. Theo V.I. Mikhaep đưa ra các phong cách lãnh đạo sau: phong cách dân chủ tập thể, phong cách này không phải một người mà là một tập thể quản lý, lãnh đạo, mặt hạn chế của phong cách này là tạo ra sự ỷ lại, cha chung không ai khóc trong tổ chức. Phong cách độc đoán, ngược lại với phong cách trên phong cách lãnh đạo này lại không coi trọng người dưới quyền, người quản lý cho rằng mình là người giỏi nhất. Phong cách lãnh đạo này phổ biến ở các cấp lãnh đạo trung ương. Phong cách khái quát, đây là một phong cách lãnh đạo người lãnh đạo “thoáng” trong quản lý, nắm lấy điểm cốt yếu của công việc. Ngược lại với phong cách khái quát là phong cách chi tiết; chi tiết hoá trong công việc.

Theo quan điểm của V. Gaphanaxep ( Ông là Trưởng ban công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Liên Xô ), nghiên cứu các tổ chức xã hội và doanh nghiệp ở trung ương và cơ sở đã đưa ra các phong cách lãnh đạo như sau: phong cách lãnh đạo độc đoán, phong cách lãnh đạo dân chủ, phong cách lãnh đạo hành chính, phong cách lãnh đạo cách biệt, phong cách lãnh đạo mang tính chất tâm lý xã hội.

Tổ chức sản xuất kinh doanh ( doanh nghiệp ) được coi như một tập hợp có thiên hướng kiếm lợi nhuận hoặc thoả mãn những yêu cầu được thừa nhận về mặt xã hội. Mặt khác doanh nghiệp còn mang tính xã hội ở khía cạnh “ tạo ra việc làm”, mục tiêu này nhiều khi còn được ưu tiên, dù có tổn hại đến kinh tế, thậm trí đến sự đua tranh quốc tế. Những mục đích ấy chi phối các cấu trúc ( hình thức hoặc không hình thức ) và việc tổ chức hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, cấu trúc và tổ chức hoạt động của một doanh nghiệp cũng như phong cách lãnh đạo của người cán bộ quản lý được thực hiện trong một bối cảnh vô cùng rộng, những điều kiện kinh tế xã hội chung, những lựa chọn và hệ tư tưởng của quốc gia, hệ thứ bậc của các chuẩn mực và các giá trị quy định các hành vi tập thể, những vận động của dư luận tất cả những cái đó ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp. C. Mác cho rằng “ các quan hệ sản xuất, trực tiếp phụ thuộc vào phương thức chiếm hữu các tư liệu sản xuất”. Theo hướng ngược lại một số nhà kinh tế học và xã hội học hiện nay ( Raymond Aron, Jean Fourastie, Jacques Ellul gán cho trạng thái kỹ thuật một vai trò ưu thắng và cho rằng “ xã hội công nghiệp”, bất kể dưới chế độ chính trị – kinh tế - xã hội nào đang áp đặt một kiểu hoạt động và liên hệ giống nhau. Trong doanh nghiệp hiện nay, đang đặt ra những vẫn đề về cải thiện lao động, về lao động học, về giao tiếp, về không khí xã hội, về chỉ huy. Trong các loại doanh nghiệp đều phải đặt người lao động vào đúng vị trí thích hợp nhất đối với họ và vào đúng nơi nào họ có ích nhất. Cuối cùng, trong tất cả các loại doanh nghiệp, cần phải đào tạo, hoàn thiện “ huấn luyện” ở thất cả các cấp, các tác nhân của sản xuất.

Trong nền kinh tế tập trung bao cấp trước đây, bộ máy quản lý cồng kềnh, quyền lãnh đạo chỉ huy sản xuất phân tán giữa giám đốc và các phó giám đốc, giữa Đảng và chính quyền, công đoàn, Đoàn thanh niên, làm việc theo nguyên tắc tập thể. Tập thể cùng làm và cùng chịu trách nhiệm, điều này dẫn đến một hiệu quả hết sức nghiêm trọng là tất cả các khuyết điểm đều dồn cho tập thể làm ra, nếu có sự tranh chấp, kèm cựa và loại trừ lẫn nhau đều được khoát lên “ một mỹ từ đẹp” là tập thể quyết định. Các cán bộ quản lý lười biếng suy nghĩ, không muốn cải biến phương thức làm việc, bất cứ cái gì đã có tập thể họp hành, bàn bạc giải quyết. Trong cơ chế cũ, phong cách lãnh đạo chủ yếu và phổ biến là phong cách lãnh đạo dân chủ, tập thể lãnh đạo, người cán bộ quản lý không giám nhận trách nhiệm quản lý về mình, tất cả đã có tập thể quyết định và chịu trách nhiệm. Điều này dẫn đến không phát huy được hết năng lực lãnh đạo của người cán bộ lãnh đạo.

PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO TRONG TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH P-3

Tiếp cận phong cách lãnh đạo theo mạng lưới, hai nhà tâm lý học người Mỹ Robert Blake và Jane Mouton nhận thấy phong cách lãnh đạo không chỉ đưa về các loại trên, mà trên thực tế nó thể hiện vô cùng phong phú và đa dạng. Căn cứ vào hai tiêu chí sau: sự quan tâm của người lãnh đạo hay của người quản lý đối với người lao động và sự quan tâm đến công việc của người cán bộ quản lý, Để thuận lợi trong việc nghiên cứu, các ông đã xây dựng một mạng lưới các phong cách lãnh đạo “ ô bàn cờ ”, có 81 ô nhỏ, ứng với mỗi ô nhỏ là một phong cách lãnh đạo tương ứng. Ô bàn cờ có hai chiều, một chiều quan tâm đến con người, một chiều quan tâm đến sản xuất. R. Blake và J.Mouton đã nhấn mạnh, đến việc sử dụng khái niện “ quan tâm tới” nhằm diễn đạt các nhà quản lý quan tâm như thế nào đối với sản xuất hay đối với con người, chứ không phải là họ quan tâm đến thu được bao nhiêu kết quả sản xuất cuả một nhóm . Sự quan tâm đến vấn đề sản xuất bao gồm các thái độ của người quản đốc đối với một loạt các vấn đề như là chất lượng của các quyết định chính sách, các thủ tục và quá trình, tính sáng tạo trong nghiên cứu, chất lưọng của dịch vụ tham mưu, hiệu quả công tác, khối lượng sản phẩm. Sự quan tâm đối với con người được giải thích một cách rộng hơn. Nó bao gồm các yếu tố như mức độ của sự cam kết cá nhân đối với việc đạt được mục tiêu, sự duy trì lòng tự trọng của các công nhân, việc giao trách nhiệm dựa trên sự tin cậy hơn là trên sự phục tùng, việc chuẩn bị các điều kiên làm việc tốt, và duy trì sự thoả mãn các mối quan hệ giữa con người.

Bốn phong cách cực đoan mà các tác giả đưa ra cần tránh là: phong cách 1.1 được một số tác giả coi là “ cách quản lý suy giảm”, các nhà quản lý quan tâm ít đến con người, và sản xuất, và tham gia tối thiểu công việc của họ, xét theo ý nghĩa và mục đích họ bỏ mặc công việc của họ và chỉ dẫm chân tại chỗ và hành động như những người báo tin, đem các thông tin từ cấp trên xuống cho cấp dưới. ở trường hợp cực đoan khác là các nhà quản lý theo 9.9. là những người thể hiện trong hành động của họ sự hiến dâng cao nhất có thể có được cho cả con người lẫn sản xuất. Họ là các nhà quản lý “ đồng đội” thực sự khó khả năng khớp nối được các nhu cầu sản xuất của một cơ sở với các nhu cầu cá nhân. Một phong cách khác được coi là cách quản lý cực đoan là phong cách 1.9. Các nhà quản lý rất ít hoặc không quan tâm gì cả đến sản xuất mà chỉ quan tâm đến con người. Họ tạo ra một môi trường mà trong đó mọi người đều thấy thoải mái, thân ái và hạnh phúc, không ai quan tâm đến việc đem hết cố gắng phối hợp để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. ở trường hợp cực đoan ngược lại 9.1 các nhà quản lý chuyên quyền theo công việc, là những người chỉ quan tâm đến việc triển khai một hoạt động có hiệu quả, họ ít hoặc không quan tâm đến con người và họ hoàn toàn chuên quyền trong phong cách lãnh đạo của họ. Từ chỗ nêu ra bốn phong cách cực đoan các tác giả đã nêu ra một phong cách toàn diện hơn, nhà quản lý quan tâm vừa phải đến công việc và con người. Họ nhận được một mức tinh thần và sản xuất thích hợp, nhưng không nổi bật, họ không đặt các mục tiêu quá cao, họ có thái độ chuyên quyền quá rộng lượng đối với con người

PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO TRONG TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH P-2

Xem xét phong cách lãnh đạo của người cán bộ quản lý trên hai mặt: mặt trong hàm chứa những đặc điểm tâm lý, trình độ, tri thức, kinh nghiệm, vốn sống ..., mặt ngoài là những hành vi, cách ứng xử, tác phongvv. Hai mặt này tạo nên một phong cách lãnh đạo tương đối ổn định ở một người cán bộ quản lý, nhưng không chết cứng mà mềm dẻo, phụ thuộc vào tình huống và môi trường. Cùng một người cán bộ quản lý trong tình huống, hoàn cảnh này thể hiện phong cách lãnh đạo độc đoán, trong hoàn cảnh tình huống quản lý khác thể hiện phong cách lãnh đạo dân chủ. Bởi khả năng lãnh đạo và sự tự nguyện tuân thủ là dựa vào các phong cách lãnh đạo.

K.Lewin người Đức, sau sống và làm việc tại Mỹ, trên cơ sở quan sát mối quan hệ của người cán bộ quản lý với người dưới quyền trong việc phân công và quản lý sản xuất đã đi đến phân loại các phong cách lãnh đạo trong sản xuất kinh doanh. Ông đưa ra ba loại phong cách lãnh đạo: độc đoán, dân chủ, tự do. Người lãnh đạo độc đoán, chuyên quyền là người ra lệnh và chờ đợi sự phục tùng, là người quyết đoán và tích cực, là người lãnh đạo bằng khả năng và khước từ hoặc đồng ý về phần thưởng hay hình phạt. Người lãnh đạo dân chủ hay lãnh đạo có sự tham gia, thường tham khảo ý kiến cấp dưới về các hành động và quyết định được đề xuất và khuyến khích sự tham gia của người dưới quyền. Loại người lãnh đạo này không hành động nếu không có sự đồng ý của cấp dưới, họ tham khảo ý kiến của cấp dưới trước khi hành động. Kiểu người lãnh đạo thứ ba sử dụng rất ít nếu có, quyền lực của họ, dành cho cấp dưới mức độ độc lập cao, hay “ thả cương” trong các hoạt động điều hành. Những người lãnh đạo như vậy thường phụ thuộc vào cấp dưới để đề ra mục tiêu, họ thường xem vai trò của mình là người giúp đỡ.

Mỗi phong cách lãnh đạo có mặt ưu, nhược điểm khác nhau, trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cần thể hiện phong cách lãnh đạo tương ứng, phù hợp. Trong giai đoạn đầu thành lập doanh nghiệp cần một người lãnh đạo quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, thì phong cách lãnh đạo độc đoán là phù hợp. Khi doanh nghiệp bước sang giai đoạn ổn định, cần một không khí tự do, dân chủ hơn, phong cách lãnh đạo dân chủ sẽ phát huy được tính tích cực hoạt động của mỗi nhân viên. Khi doanh nghiệp đạt đến sự ổn định cao, mọi người đã nắm rõ vai trò, trách nhiệm của mình thì phong cách lãnh đạo tự do, dân chủ sẽ phát huy được hết tính sáng tạo của người lao động. Nhìn chung, trong thực tiễn hoạt động kinh doanh cần phối hợp các phong cách lãnh đạo khác nhau. Sự tài giỏi của người cán bộ quản lý là sự vận dụng khéo léo các nguyên tắc, thái độ, cách ứng xử của mình sao cho phù hợp với từng đối tượng trong những hoàn cảnh khác nhau, không cứng nhắc.

Rensis Likert và các đồng nghiệp của ông ở đại học tổng hợp Michigan đã nghiên cứu các kiểu mẫu và các phong cách của các nhà lãnh đạo và quản lý. Ông đã đưa ra ý tưởng và một cách tiếp cận, quan trọng đối với việc hiểu biết về hành vi lãnh đạo. Ông coi một nhà quản lý có hiệu quả là người định hướng mạnh mẽ vào cấp dưới , dựa vào sự liên lạc để giữ cho tất cả các bộ phận hoạt động như là một đơn vị. Tất cả các thành viên của một nhóm, kể cả người quản lý hay lãnh đạo, lựa chọn một thái độ hỗ trợ, trong đó họ chia sẻ lẫn nhau các nhu cầu, các giá trị, các nguyện vọng, các mục đích và những triển vọng chung. Vì nó chú trọng đến các động cơ thúc đẩy con người, cho nên Likert coi cách tiếp cận này là hiệu quả nhất để lãnh đạo một nhóm.

Từ cách tiếp cận này và dựa vào tiêu chí mức độ tham gia của người dưới quyền vào quá trình quản lý lãnh đạo, Rensis Likert đã đưa ra các mô hình phong cách lãnh đạo sau: quyết đoán áp chế, quyết đoán nhân từ, tham vấn, tham gia theo nhóm. Phong cách lãnh đạo quyết đoán áp chế; người lãnh đạo không hề tham khảo ý kiến người dưới quyền, mọi quyết định mang tính chủ quan của người lãnh đạo, thông tin đi một chiều từ trên xuống dưới. Các nhà quản lý loại này chuyên quyền cao độ, có ít lòng tin vào cấp dưới, thúc đẩy người ta bằng sự đe doạ và trừng phạt với những phần thưởng hiếm hoi. Phong cách lãnh đạo quyết đoán nhân từ; bước đầu người lãnh đạo có lòng tin vào người dưới quyền, nhưng quyết định cuối cùng thuộc người lãnh đạo mặc dù cho phép phát biểu ý kiến. Thúc đẩy bằng khen thưởng và một ít bằng sự đe doạ, trừng phạt. Phong cách tham vấn; đã có ít nhiều tin tuởng vào người dưới quyền, sử dụng thông tin hai chiều để ra quyết định, đã có sự phân hoá chức năng trong quản lý, tạo sự năng động trong nhóm sản xuất. Phong cách tham gia theo nhóm; hoàn toàn tin tưởng vào cấp dưới, hy vọng cấp dưới thực hiện tốt công việc của mình, khuyến khích động viên người dưới quyền phát biểu ý kiến, coi mình là một thành viên, thảo luận dân chủ sau đó đi đến quyết định. Nổi bật trong các mô hình lãnh đạo do K.Likert đưa ra là mức độ tham gia của người dưới quyền, sự trao đổi thông tin, sự phân quyền trong hoạt động quản lý, hình thức thúc hoạt động đối với người lao động.

PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO TRONG TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH P-1

Lãnh đạo là một khía cạnh quan trọng trong quản lý, lãnh đạo có hiệu quả là một trong những chìa khoá để trở thành một nhà quản lý giỏi. Cũng như việc thực hiện những nhiệm vụ cốt yếu khác của quản lý tức là việc thực hiện trọn vẹn việc quản lý- có một ý nghĩa quan trọng để đảm bảo rằng một nhà quản lý có thể trở thành một nhà lãnh đạo có hiệu quả. Các nhà quản lý phải thực hành tất cả các yếu tố trong vai trò của họ để kết hợp nguồn nhân lực và vật lực nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

Một cách khái quát, lãnh đạo được xác định như là sự tác động, như một nghệ thuật, hay là một quá trình tác động đến con người sao cho họ sẽ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Một cách lý tưởng, mọi người cần được khuyến khích để phát triển không chỉ sự tự nguyện làm việc còn làm việc với sự sốt sắng và tin tưởng. Sự sốt sắng là sự nhiệt tình, nghiêm chỉnh và chăm chú trong thực hiện công việc, sự tin tưởng thể hiện kinh nghiệm và khả năng kỹ thuật.

Lãnh đạo là chỉ dẫn, điều khiển, ra lệnh và đi trước. Các nhà lãnh đạo hành động để giúp một nhóm đạt được các mục tiêu với sự vận dụng tối đa các khả năng của nhóm. Họ không đứng đằng sau một nhóm để đẩy và thúc giục; họ đặt mình trước nhóm để tạo sự tiến bộ và động viên nhóm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức sản xuất ( doanh nghiệp ).

Mỗi tổ chức thực hiện được gần như toàn bộ năng lực của họ đều có một người nào đó với tư cách đứng đầu nhóm, có kỹ năng trong nghệ thuật lãnh đạo. Kỹ năng này dường như là sự kết hợp của ít nhất ba yếu tố cấu tạo chính: 1. khả năng nhận thức được rằng con người có những động lực thúc đẩy khác nhau ở những thời gian khác nhau và trong những hoàn cảnh khác nhau, 2. khả năng khích lệ và 3. khả năng hành động theo một phương pháp mà nó sẽ tạo ra một bầu không khí hữu ích cho sự hưởng ứng và khơi dậy những động cơ thúc đẩy. Yếu tố cấu thành thứ ba của sự lãnh đạo liên quan đến phong cách của người lãnh đạo.

Một tổ chức sản xuất kinh doanh ( doanh nghiệp ), mỗi thành viên có vị trí, vai trò, nhiệm vụ khác nhau, thực hiện theo trách nhiệm được phân công, tạo nên hoạt động chung của doanh nghiệp hướng theo mục tiêu đã đề ra. Trong hoạt động của doanh nghiệp các cán bộ quản lý và nhân viên quan hệ với nhau theo hai chiều: quan hệ theo chiều dọc giữa cán bộ cấp trên với nhân viên dưới quyền, quan hệ theo chiều ngang giữa các đồng nghiệp có cùng vị trí và vai trò trong doanh nghiệp. Vận hành mối quan hệ gữa cán bộ lãnh đạo cấp trên với nhân viên cấp dưới trong hoạt động của doanh nghiệp chính là quá trình thực hiện vai trò lãnh đạo của người cán bộ quản lý. Các quyết định, chỉ dẫn, điều kiển, điều chỉnh ... luôn theo các nguyên tắc, các chuẩn mực nhất định và phụ thuộc vào thái độ, hành vi, cung cách ứng xử của họ đối với người dưới quyền tạo nên phong cách lãnh đạo riêng.

Phong cách lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hệ thống các nguyên tắc, các chuẩn mực, phương pháp, phương tiện, thái độ, hành vi và cách ứng xử, tư thể và điệu bộ của người cán bộ quản lý sử dụng nhằm động viên, thúc đẩy tính tích cực xã hội của người dưới quyền, thực hiện tốt các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.

Thứ Tư, 16 tháng 12, 2009

Điểm xoay chuyển

17/12/2009

Image

Ở mọi điểm xoay chuyển trong cuộc đời bạn, thường sẽ có ai đó xuất hiện để chỉ dẫn bạn hướng đi, đóng hay mở cửa cho bạn hoặc sẽ giúp đỡ bạn theo một cách nào đó. Baron de Rothschild* đã viết rằng: “Đừng phí phạm thời gian cho những mối quan hệ vô bổ”. Nếu bạn thực sự muốn trở thành người giỏi nhất và hướng đến những vị trí hàng đầu trong lĩnh vực của mình, thì đừng phí phạm thời gian quý báu cho những người sống không có định hướng. Bạn phải đặt ra những tiêu chuẩn cao trong các mối quan hệ với bạn bè, đồng nghiệp, và sẵn sàng từ chối sự thoả hiệp.


Nhiều người rơi vào những mối quan hệ xấu và hình thành tình bạn vô bổ khi khởi nghiệp. Điều này là bình thường và tự nhiên khi tuổi đời còn quá trẻ và thiếu kinh nghiệm. Nhưng sẽ khó tha thứ nếu bạn nếu cứ tiếp tục ở một vị thế kìm hãm sự phát triển tiềm năng lớn lao của bản thân. Lựa chọn những người mà bạn giao thiệp sẽ mang lại hiệu quả tác động rất lớn đối với mục tiêu bạn đã vạch ra cho mình.



Kết giao với những người phù hợp

1. Lập ra danh sách những người quan trọng nhất trong công việc của bạn. Nghĩ ra một kế hoạch để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp hơn.
2. Lập một danh sách những người quan trọng nhất trong cuộc sống của bạn. Xác định loại quan hệ mà bạn muốn phát triển với họ và những điều bạn cần làm để đạt được điều đó.
3. Nhận diện những nhóm và tổ chức có ích trong cộng đồng cũng như trong lĩnh vực hoạt động của bạn. Hãy gọi điện và sắp xếp thời gian để tham gia nếu bạn thấy điều đó là cần thiết và có ích cho bản thân.
4. Lập danh sách những người có vị trí cao nhất trong cộng đồng hay trong lĩnh vực của bạn, và lập kế hoạch để xây dựng mối quan hệ với họ.
5. Tìm kiếm mọi cơ hội để mở rộng những quan hệ xã hội hay kinh doanh của bạn. Xây dựng cầu nối trong các mối quan hệ bằng cách gửi thư, thiệp, fax, email thăm hỏi lẫn nhau và tận dụng mọi cơ hội để kết nối quan hệ.

Trích “Chinh phục mục tiêu” – Brian Tracy.



* Baron de Rothschild (1909-2007): Doanh nhân, người được xem là “vua tài chính” của nước Pháp.

Thứ Hai, 14 tháng 12, 2009

kỹ thuật search trên Google (phần 1)

Google đã trở thành GodBrother - site đứng đầu để mọi người tìm kiếm. Mỗi khi tìm kiếm chúng ta đều nói với nhau vào google mà tìm Thế nhưng tại sao bạn tìm được mà tôi lại không tìm được ? Bạn có link download trực tiếp mà tôi không có ?
Bởi vì chúng ta chưa hiểu hết về Google, chúng ta chưa biết những từ khóa tìm kiếm "chưa từng công bố" ....Sau đây tôi sẽ hướng dẫn các bạn kỹ thuật search trên Google để tìm thấy mọi thứ mọi định dạng file
Trức hết ta hãy tìm hiểu chút kiến thức về từ khóa:
- Google sẽ loại bỏ các từ thông dụng trong các từ khóa, vd như "where", "how", "a", "the"... để tăng tốc độ tìm kiếm. Do đó nếu bạn muốn kết quả có các từ này, hãy thêm khoảng trắng và dấu cộng " +" (Đồng nghĩa với từ khóa AND) trước từ khóa đó, vd: "computer +how". Nếu bạn muốn tìm chính xác 1 chuỗi nào đó, hãy thêm ngoặc kép cho đoạn đó, vd: "where are you"

- Tương tự trên khi bạn muốn tìm kiếm 1 trang web nào đó theo từ khóa yêu cầu nhưng lại ko muốn xuất hiện từ khóa nào đó, bạn có thể dùng dấu trừ " -". VD bạn muốn tìm các diễn đàn di động nhưng không có nói về hacking, bạn có thể dùng từ khóa "mobile forum -hack"

- Tìm kiếm với "OR": Google cho phép dùng từ khóa "OR" (chữ hoa) giữa các từ khóa cần tìm để tìm các thông tin xuất hiện ít nhất 1 từ khoá. VD tìm nội dung "mobile OR forum", kết quả sẽ cho ra các trang có ít nhất 1 từ khoá "mobile" hoặc "forum" hoặc có cả hai.

- Tìm giới hạn theo tên miền (domain): Nếu bạn muốn tìm thông tin trong 1 website cụ thể nào đó, hãy dùng từ khóa "site:URL". VD tìm thông tin về Google Search trong trang http://timkiemviet.bloghspot.com/, bạn nhập "flashget :timkiemviet.bloghspot.com"

- Tìm kiếm các trang thông tin có liên kết đến trang bạn cần, bạn dùng từ khóa "link:URL". VD bạn tìm các trang web có liên kết đến trang timkiemviet.bloghspot.com, bạn nhập như sau: "link:timkiemviet.bloghspot.com"

- Tìm thông tin trong các tệp dữ liệu theo kiểu tệp cụ thể, bạn dùng từ khóa "filetype: phần_mở_rộng". VD muốn tìm các thông tin computer trong các file có kiểu PDF, bạn nhập nhưpần_mở_rộng". VD muốn tìm các thông tin mobile trong các file có kiểu PDF, bạn nhập như sau: "mobile filetype: pdf"

- Từ khóa "related:URL cho phép tìm các trang web có thông tin tương tự 1 trang web nào đó. VD tìm trang tương tự trang timkiemviet.bloghspot.com, bạn nhập từ khóa "related:timkiemviet.bloghspot.com"

- Từ khóa "info:URL" sẽ tìm các thông tin liên quan về 1 trang web nào đó. VD bạn nhập "info:timkiemviet.bloghspot.com" sẽ xuất các thông tin về trang timkiemviet.bloghspot.com

- Từ khóa "allintitle:từ_khóa" sẽ tìm các trang web có tiêu đề được chỉ ra sau dấu 2 chấm. VD muốn tìm các trang web có tiêu đề mobile, bạn dùng "allintitle:mobile"

- Từ khóa "intitle:từ_khóa_1 từ_khóa_2..." sẽ tìm các trang web có tiêu đề bắt buộc có chứa từ_khóa_1 và nội dung hoặc tiêu đề có chứa từ_khóa_2. VD "intitle:timkiemviet.bloghspot.com mobile" sẽ tìm các trang web có tiêu đề chứa từ "timkiemviet.bloghspot.com" và nội dung có từ "mobile"

- Từ khóa "allinurl:các_từ_khóa" sẽ tìm các trang web có địa chỉ URL bắt buộc chứa các từ khóa chỉ định. VD bạn tìm "allinurl timkiemviet.bloghspot.com" sẽ cho ra các trang web có địa chỉ chứa từ "timkiemviet.bloghspot.com"

- Từ khóa "inurl:từ_khóa_1 từ_khóa_2..." sẽ tìm các trang web có địa chỉ URL bắt buộc chứa từ_khóa_1 và nội dung trang web chứa từ_khóa_2. VD bạn tìm "inurl:timkiemviet.bloghspot.com mobile" sẽ cho ra các trang web có địa chỉ chứa từ "timkiemviet.bloghspot.com" và chỉ đến phần "mobile".


1. Dùng: parent directory
Tìm 1 file nào đó, vd music, software thì gõ parent directory trước, sau đó là định dạng bạn muốn tìm kiếm
VD:
“parent directory ” MP3 -xxx -html -htm -php -shtml -opendivx -md5 -md5sums
parent directory ” /appz/ -xxx -html -htm -php -shtml -opendivx -md5 -md5sums
“parent directory “Xvid -xxx -html -htm -php -shtml -opendivx -md5 -md5sums
“parent directory ” Gamez -xxx -html -htm -php -shtml -opendivx -md5 -md5sums
“parent directory ” Name of Singer or album -xxx -html -htm -php -shtml -opendivx -md5 -md5sums

2. Dùng: intitle: hoặc allintitle:
Chức năng dùng để tìm tên của cái mình cần nhanh nhất chứ kô phải là giới thiệu
vd: intitle:microsoft filetype:iso

3. Dùng: inurl:
chức năng để tìm tất cả các link dẫn đến cái mình tìm, kô phải chỉ là 1 tên, mà là đường dẫn trực tiếp
vd: inurl:microsoft filetype:iso

4.Dùng: site:
Chức năng: tìm toàn bộ domain liên quan đến cái cần tìm
vd: site:hackingspirits.com

5.Dùng filetype:
Chức năng: Tìm tất cả các file liên quan đến cái cần tìm như exe, rar, zip..
vd: filetype:doc site:gov

6. Dùng link:
Chức năng: tìm mọi link liên quan đến cái cần tìm
vd: link:www.securityfocus.com

7. Dùng related:
Chức năng: tìm tất cả các vấn đề dây dưa rễ má có liên quan đên vấn đề cần tìm
vd: related:www.securityfocus.com

8. Dùng cache:
Cái này dùng để tìm cache của cái mình cần xem nó nằm ở đâu
vd: cache:www.hackingspirits.com me

9.Dùng intext:
Dùng nếu bạn muốn tìm 1 từ cụ thể trong web cần tìm
vd: intext:exploits

10. Dùng phonebook:
Dùng để tìm địa chỉ
vd: phonebook:Lisa+CA

11. Dùng Index of
Dùng liệt kê cho bạn chi tiết
vd :
Index of /admin
Index of /passwd
Index of /password
Index of /mail
“Index of /” +passwd
“Index of /” +password.txt
“Index of /” +.htaccess
“Index of /secret”
“Index of /confidential”
“Index of /root”
“Index of /cgi-bin”
“Index of /credit-card”
“Index of /logs”
“Index of /config”

12. Dùng: allinurl:winnt/system32
Chức năng này giúp bạn vô thẳng các file đc bảo mật của nhiều máy chủ ( file Sys32)

13. Dùng allinurl:wwwboard/passwd.txt
Dùng để tìm pass admin của những forum bị lơi lỏng bảo mật Thay chỗ wwwboard bằng tên cụ thể
thông tin: http://www.securiteam.com/exploits/2BUQ4S0SAW.html

14. Dùng inurl:.bash_history
Để coi lại file history hay log của web đó, vd như số tài khoản…

15.Dùng inurl:config.txt
Để vô thẳng file config của server, để thay đổi thông số
thông tin: http://www.securiteam.com/securitynews/6M00H2K5PG.html

16. 1 số lệnh tìm kẽ hở
inurl:admin filetype:txt
inurl:admin filetype:db
inurl:admin filetype:cfg
inurl:mysql filetype:cfg
inurlasswd filetype:txt
inurl:iisadmin
inurl:auth_user_file.txt
inurlrders.txt
inurl:”wwwroot/*.”
inurl:adpassword.txt
inurl:webeditor.php
inurl:file_upload.php
inurl:gov filetypels “restricted”
index of ftp +.mdb allinurl:/cgi-bin/ +mailto
intitle:”Index of” .sh_history
intitle:”Index of” .bash_history
intitle:”index of” passwd
intitle:”index of” people.lst
intitle:”index of” pwd.db
intitle:”index of” etc/shadow
intitle:”index of” spwd
intitle:”index of” master.passwd
intitle:”index of” htpasswd
intitle:”index of” members OR accounts
intitle:”index of” user_carts OR user_cart
allintitle: sensitive filetype:doc
allintitle: restricted filetype :mail
allintitle: restricted filetype:doc site:gov
allintitle: “index of/admin”
allintitle: “index of/root”
inurl:”auth_user_file.txt”
inurl:”wwwroot/*.*”
allinurl:/cgi-bin/ +mailto
inurlasswd filetype:txt
Index of ftp/ +.mp3
Index of music/
Index of films/
Index of “Your favorite artist/album/movie etc”
/exchange/login.asp
allinurl:/scripts/cart32.exe
allinurl:/CuteNews/show_archives.php
allinurl:/phpinfo.php
allinurl:/privmsg.php
allinurl:/privmsg.php

Ví dụ:
Bạn muốn tìm ebook về hack nhé.
Bình thường bạn gõ trong Google: hack ebook
Hãy so sánh kết quả đó nếu bạn dùng lệnh trên nhé:
1. +(”index of”) +(”/ebooks”|”/book”) +(chm|pdf|zip|rar) +hack
2. allinurl: +(rar|chm|zip|pdf|tgz) hack computer